Tự Đức là ai? Bài học về phản biện chính sách thời vua Tự Đức

Bạn đang xem bài viết Tự Đức là ai? Bài học về phản biện chính sách thời vua Tự Đức tại Mas.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.

Trên hành trình tìm hiểu về những nhân vật lịch sử nổi tiếng của Việt Nam, không thể nào bỏ qua vị vua Tự Đức – một người có tầm vóc vĩ đại trong lịch sử triều Nguyễn. Với niềm đam mê khám phá lịch sử và tư duy phản biện chính sách, chúng ta có thể học hỏi nhiều bài học quý báu từ thời vua Tự Đức.

Tự Đức, tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm, sinh vào năm 1829 và trị vì từ năm 1848 đến khi qua đời năm 1883. Vua Tự Đức được biết tới qua sự kẻ ngụy trang trong các bài báo và sách vở của nhà văn Lữ Đức Hải với bút danh Phạm Đình Hồ.

Trong cuộc đời và triều đại của mình, vua Tự Đức đã gặp phải nhiều thách thức và khó khăn. Ông đối mặt với áp lực từ cuộc chiến tranh với Pháp và lực lượng thực dân. Cuộc chiến này đã đe dọa độc lập và chủ quyền của quốc gia, khiến vua Tự Đức phải đối mặt với những quyết định khó khăn trong việc phản biện chính sách để bảo vệ đất nước.

Điều đáng chú ý là vua Tự Đức đã thể hiện sự tình tâm và tôn trọng đối với truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam. Ông đã ra sức khôi phục và phát triển văn hóa, giáo dục, nghệ thuật trong triều đại của mình. Với niềm đam mê và sự khéo léo trong việc thực hiện các chính sách, vua Tự Đức đã trở thành một trong những nhân vật lịch sử tài ba và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử quốc gia.

Nhìn chung, triều đại vua Tự Đức là một giai đoạn quan trọng và khó khăn nhưng cũng có nhiều bài học quý giá về phản biện chính sách. Những quyết định của vua Tự Đức đã phản ánh sự linh hoạt, khả năng thích ứng và quyết tâm của một người lãnh đạo trong việc bảo vệ lợi ích và tôn trọng truyền thống của dân tộc mình.

Ở giai đoạn 1848- 1878, có thể thấy Tự Đức rất coi trọng việc bảo vệ biên cương. Ông luôn tìm ra những biện pháp cấp bách để có thể đẩy lùi tình trạng bất ổn về an ninh, quốc phòng ở các tỉnh biên giới phía Bắc. Cùng Mas.edu.vn tìm hiểu Tự Đức là ai nhé!

Tự Đức là ai?

Tự Đức là ai?

Tự Đức là vua thứ 13 của nhà Nguyễn. Theo sách Chín đời chúa, Tự Đức là người chăm chỉ, cần mẫn, nhân từ, luôn hết lòng vì nước, vì dân. Trong số 13 vị vua thời Nguyễn, Tự Đức được xem là vị vua nổi tiếng nhất với thời gian tại vị lâu nhất.

Tự Đức là ai? Bài học về phản biện chính sách thời vua Tự Đức

Đồng thời, ông là người có trình độ cao về học vấn Đông Dương, đặc biệt là Nho học. Tháng 10 nǎm 1847, Hồng Nhậm lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Tự Đức, lúc đó 19 tuổi.

Xem thêm:   Xúc tích hay súc tích? 95% người Việt trả lời sai câu hỏi cơ bản này

Vua Tự Đức tên thật là gì?

Vua Tự Đức tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm. Vua Tự Đức sinh ngày 22/9/1829. Vua Tự Đức là vị vua tài hoa, hiếu thảo nhất triều Nguyễn.

Thân thế vua Tự Đức

Tự Ðức con vua Thiệu Trị, sinh ngày 25 tháng 8 năm Kỷ Sửu (22-9-1829). Thiệu Trị có 64 người con, 29 Hoàng tử, 35 Hoàng nữ. Nhà vua là con thứ hai, An Phong công Hồng Bảo sinh trước nhưng là con vợ thứ.

Tự Đức là ai?

Mẹ là Từ Dụ Hoàng Thái hậu, tên húy Phạm Thị Hằng, quê quán tại huyện Tân Hoà, tỉnh Gò Công; con quan Thượng thư bộ Lại Phạm Ðăng Hưng. Bà Từ Dụ được tuyển vào cung năm 14 tuổi, một năm sau sinh Diên Phúc Công chúa, năm 19 tuổi sinh nhà vua.

Vua Tự Đức cai trị đất nước như thế nào?

Về kinh tế

Tự Đức khuyến khích phát triển nông nghiệp, khai hoang, trị thủy. Nhằm đẩy mạnh sản xuất, tích trữ lúa gạo tại chỗ đối phó với tình trạng không thể vận chuyển lúa gạo từ trong Nam ra (năm 1860, Pháp đánh chiếm miền Nam).

Đầu tư vào một số ngành nghề như trồng dâu nuôi tằm, công nghiệp khai khoáng. Nhà nước còn chú trọng đến giao thông vận tải, phát triển thương nghiệp.

Về văn hóa, giáo dục

Vua Tự Đức phát triển Nho học truyền thống. Đồng thời, Tự Đức bắt đầu chú trọng, khuyến khích học ngoại ngữ; kỹ thuật phương Tây; xuất dương du học.

Tuyển dụng võ quan bằng cách mở khoa thi Tiến sĩ võ. Xây dựng đền thờ, tổ chức cúng tế cho những tấm gương trung hiếu tiết nghĩa, ghi nhớ những người bỏ mình vì việc nước.

Cuộc xâm lược của Pháp

Ngày 1/9/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha nổ súng tấn công cửa biển Đà Nẵng. Đã mở đầu cuộc xâm lược của thực dân phương Tây ở Việt Nam, uy hiếp cửa ngõ phía Nam của kinh đô Huế; đe dọa sự tồn vong của triều đình nhà Nguyễn.

Vua Tự Đức một mặt đưa quân vào Đà Nẵng chống đỡ; một mặt tích cực tiến hành công tác tổ chức phòng thủ các cửa ải, cửa biển trên đất Thừa Thiên và kinh đô Huế. Ông tổ chức tập trận nhằm đảm bảo sức chống đỡ của kinh đô một khi quân Pháp tiến đánh.

Từ ngày 18/8/1883 đến ngày 5/7/1885, là giai đoạn nhân dân Thừa Thiên Huế và triều đình nhà Nguyễn trực tiếp đối đầu với lực lượng quân đội xâm lược Pháp ngay trên đất kinh đô Huế. Tuy chỉ rất ngắn ngủi về mặt thời gian, song đây là giai đoạn kết thúc sự tồn vong của nền độc lập dân tộc nói chung, của Thừa Thiên Huế nói riêng vào cuối thế kỷ XIX.

Vua Tự Đức qua đời

Vua Tự Đức qua đời khi nào?

Vua Tự Đức qua đời năm 1883, khi bệnh đã nan nguy, biết không thể qua khỏi. Vua Tự Đức gọi ba phụ chính đại thần là Trần Tiễn Thành, Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết lại để thảo chiếu nhường ngôi cho Nguyễn Phúc Ưng Chân. Sau khi vua Tự Đức băng hà, Nguyễn Phúc Ưng Chân lên ngôi kế vị ngày 19/7/1883.

Vua Tự Đức mất năm nào? bao nhiêu tuổi?

Vua Tự Đức mất ngày 16 tháng 6 nǎm Quý Mùi (1883). Tự Đức trị vì được 35 nǎm, thọ 55 tuổi. Sau khi mất, bài vị nhà vua được đưa vào thờ trong Thế Miếu và có Miếu hiệu Dực Tông Anh Hoàng đế.

Lăng vua Tự Đức ở đâu? gọi là gì?

Lăng vua Tự Đức ở Huế được cất trên mảnh đất thanh bình; trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân Thượng, tổng Cư Chánh, xã Thủy Biểu. Lăng Tự Đức còn gọi là Khiêm Lăng.

Tự Đức là ai?

Nay đây hiện thuộc thôn Thôn Thủy Ba, phường Thủy Xuân, thành phố Huế, nằm bên phải đồi Cảnh Vọng thơ mộng. Đây là một điểm đến hấp dẫn khách bậc nhất trong số các khu lăng tẩm của vua chúa ở Cố đô Huế.

Xem thêm:   Thơ Nguyễn là ai? Tiểu sử và sự nghiệp của ‘thánh nữ’ YouTube

Tấm bia ở lăng vua Tự Đức có gì đặc biệt?

Bia Khiêm Cung Ký là tấm bia khắc bài văn bia do chính hoàng đế Tự Đức (1848-1883) soạn thảo năm 1871. Nội dung văn bia không chỉ ghi lại tâm tư của một vị hoàng đế đang trong tình trạng “lực bất tòng tâm”; tâm trạng của ông trước nhiều thử thách và sự đổi thay của vận mệnh đất nước.

Tự Đức là ai?

Mà còn cung cấp những thông tin cụ thể về hình thế cảnh quan phong thủy xung quanh khu vực lăng mộ của nhà vua. Xét cả về nghệ thuật tạo hình, trang trí mỹ thuật và nội dung bài ký, bia Khiêm Cung Ký có hình thức và nội dung độc đáo nhất trong các bia đá cùng loại ở Việt Nam. Năm 2015, Bia Khiêm Cung Ký được công nhận Bảo vật quốc gia Việt Nam.

Vua Tự Đức được đánh giá là vị vua như thế nào?

Cách cai trị của vua Tự Đức

Tự Đức là vị vua triều Nguyễn trị vì trong giai đoạn lịch sử có biến động lớn là sự xâm lược của thực dân Pháp. Bản thân nhà vua và nhiều cộng sự cũng như triều đại đã rất cố gắng bảo vệ đất nước; vẫn không vượt qua được những thử thách. Nhưng nhiều người trong hậu thế đã đổ hết trách nhiệm cho vua Tự Đức với cách nhìn nhận, đánh giá rất ác cảm về vị vua hay chữ này.

Theo sách Đại Nam thực lục, trước yêu cầu canh tân đất nước. Nhà Nguyễn với vai trò chủ thể của việc tiếp nhận và triển khai chương trình cải cách duy tân đã không quay lưng. Tất cả đều được vua Tự Đức và triều thần đọc kỹ; xem xét và bàn luận nên cho thực hiện hay gác qua một bên; thực hiện toàn bộ kiến nghị hay chỉ một phần.

Thái độ và cách làm này cho thấy vua Tự Đức cũng rất ý thức cần phải canh tân để tồn tại; chứ không hoàn toàn mù quáng vứt bỏ điều trần như một số công trình trước đây đã viết.

Văn học

Tự Đức là một hoàng đế, đồng thời là một tác gia. Ông có khối lượng sáng tác khá đồ sộ và phong phú cả nội dung lẫn hình thức. Từ đó, tên tuổi của Tự Đức đã đi vào lịch sử văn học. Hiện nay, tại kho tư liệu văn bản cổ Viện Hán Nôm Hà Nội còn lưu được nhiều tác phẩm của ông, không kể những bài viết rải rác, đã có 19 tác phẩm.

Vị vua có hiếu

Tự Đức là người con rất có hiếu với mẹ là bà Từ Dũ. Tự Đức quy định ngày lẻ thì thiết triều, ngày chẵn vào chầu thǎm mẹ. Mỗi tháng 15 ngày thiết triều, 15 ngày vào hầu mẹ.

Khi vào hầu thì sửa mình, nén hơi, quỳ xuống hỏi thǎm sức khoẻ; rồi cùng mẹ luận bàn kinh sách và sự tích xưa nay, nhất là chính sự. Bà Từ Dũ là người thuộc nhiều sử sách, biết nhiều chuyện cổ kim. Hể mẹ nói gì là vua ghi ngay vào cuốn sổ nhỏ gọi là “Từ huấn lục”.

Gia quyến

Vua Tự Đức là con ai?

Vua Tự Đức là con trai thứ hai của hoàng trưởng tử Nguyễn Phúc Miên Tông (con vua Minh Mạng) và bà Phạm Thị Hằng (tức bà Từ Dũ sau này). Tuy nhiên vấn đề vị vua này thực sự là con ai lâu nay vẫn có nhiều luồng dư luận khác nhau.

Vua Tự Đức có bao nhiêu phi tần, ngự thiếp? vợ vua Tự Đức là ai?

Vua Tự Đức có đến 103 phi tần, ngự thiếp. Vợ vua Tự Đức là Hoàng hậu Võ Thị Duyên. Cùng với việc sử dụng các phương thuốc, nhưng đến năm 35 tuổi vẫn chưa có con, thậm chí vua còn hạ cố lấy một phụ nữ đã qua một đời chồng, có nhiều con mà vẫn “vô hậu”. Tự Đức thể trạng yếu đuối, từ nhỏ mắc bệnh đậu mùa nên rất kém về đường sinh lý.

Xem thêm:   Cường Đô La là ai? Hé lộ tiểu sử đại gia phố núi

Tự Đức là ai?

Vua Tự Đức có bao nhiêu con? con nuôi vua Tự Đức là ai?

Vua Tự Đức không con, có 3 người con nuôi: Ưng Chân (sinh 11.2.1853), Ưng Đường (sinh 19.2.1864) và Ưng Đăng/Hổ (sinh 12.2.1869). Công tử Ưng Chân (Dục Đức) được vua Tự Đức nhận làm con nuôi năm 1868, lúc đã 17 tuổi (ta); sau khi công tử Ưng Đường (Đồng Khánh) được làm con nuôi từ năm 1865 lúc mới 2 tuổi (ta).

Đến xuân năm 1870, vua nhận nuôi thêm người em ruột cùng mẹ của Ưng Đường; cũng vừa lên 2 tuổi, tên là Ưng Đăng/Hổ (Kiến Phúc).

Trên đây là những điều liên quan đến vị vua Tự Đức. Hy vọng qua bài viết này các bạn đã biết Tự Đức là ai và Vua Tự Đức được đánh giá là vị vua như thế nào? Cùng đón chờ những bài viết sau của Mas.edu.vn nhé!

Trên hành trình xây dựng và phát triển đất nước, lịch sử Việt Nam ghi nhận nhiều vị vua tài hoa và hiếu sắc. Tuy nhiên, không ai có thể khước từ sự duyên dáng và quyết tâm của vua Tự Đức – nhà vua được tôn vinh là “vua tình đức”. Vua Tự Đức không chỉ nổi tiếng với bộ mái tóc dài và nụ cười ấm áp mà còn là biểu tượng sống của sự tự đức.

Vua Tự Đức sinh ra với nhiều năng khiếu và tinh thần nhân hậu. Ngay từ khi còn trẻ, ông đã được đào tạo và đưa vào những vị trí quan trọng. Ông xác định vị thế của mình là một vị vua trung thành, sẵn lòng hy sinh cho đất nước và nhân dân. Điều này được thể hiện rõ ràng trong chính sách của ông, nhằm tìm kiếm sự phát triển bền vững và trường tồn cho triều đại vương quyền của gia đình nhà Nguyễn.

Bên cạnh những chính sách về quốc phòng và kinh tế, vua Tự Đức còn đặc biệt chú trọng vào việc phản biện chính sách. Ông luôn lắng nghe những ý kiến đóng góp từ các nghị sĩ, quan chức và nhân dân. Thông qua việc thảo luận và thuyết phục, ông đã kiểm soát được tình hình và giữ cho triều đại ngày càng vững mạnh.

Tuy nhiên, việc phản biện chính sách của vua Tự Đức không chỉ đơn thuần là việc nghe và chấp nhận ý kiến khác. Ông đã phát triển một hệ thống phản biện thông qua việc khuyến khích các quan chức và nghị sĩ tham gia các cuộc thảo luận và đưa ra lập luận logic, có căn cứ khoa học. Nhờ đó, văn minh và tri thức trong triều đại vua Tự Đức đã phát triển một cách toàn diện, góp phần vào việc xây dựng một nền nhân văn vững mạnh.

Bài học về phản biện chính sách trong thời vua Tự Đức là một điển hình cho sự tự đức và sự nhạy bén của một vị vua. Việc lắng nghe và chấp nhận ý kiến khác là một phẩm chất quan trọng mà mỗi người lãnh đạo cần trang bị. Đồng thời, việc xây dựng phản biện chính sách cần dựa trên lý thuyết và thực tế, đảm bảo hiệu quả và bền vững.

Vua Tự Đức đã để lại dấu ấn lớn trong lịch sử Việt Nam không chỉ với những đóng góp về chính trị và kinh tế mà còn với tinh thần tự đức và lãnh đạo tài ba. Các vị vua sau đó nên học hỏi và nâng cao phẩm chất lãnh đạo của mình dựa vào bài học từ vua Tự Đức, nhằm xây dựng một đất nước phồn vinh và hiện đại.

Cảm ơn bạn đã xem bài viết Tự Đức là ai? Bài học về phản biện chính sách thời vua Tự Đức tại Mas.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.

Từ Khoá Liên Quan:

1. Vua Tự Đức
2. Chính sách Tự Đức
3. Tự Đức và quốc gia
4. Tự Đức và quân sự
5. Sự lựa chọn của vua Tự Đức
6. Phản biện chính sách Tự Đức
7. Sự thích ứng với thời đại của Tự Đức
8. Chính sách phản biện của vua Tự Đức
9. Tự Đức và sự tồn tại của triều đình
10. Tự Đức và việc xây dựng quốc gia
11. Tự Đức và khó khăn trong việc điều hành chính quyền
12. Học hỏi từ phản biện chính sách của vua Tự Đức
13. Tự Đức và những cơ hội để cải thiện đất nước
14. Sự đánh giá về phản biện chính sách thời vua Tự Đức
15. Vai trò của phản biện chính sách trong thời vua Tự Đức.