Soạn bài Tự Tình cơ bản và nâng cao trong SGK Ngữ văn 11

Bạn đang xem bài viết Soạn bài Tự Tình cơ bản và nâng cao trong SGK Ngữ văn 11 tại Mas.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.

Với mục tiêu nâng cao kỹ năng tự tình của học sinh, trong chương trình Giáo dục Ngữ văn lớp 11, SGK Ngữ văn 11 đã xác định tự tình cơ bản và nâng cao là hai bài soạn quan trọng. Hai bài soạn này không chỉ giúp học sinh rèn luyện khả năng sáng tạo và sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt, mà còn giúp mở rộng vốn từ vựng và kiến thức văn hóa nghệ thuật của học sinh. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào phân tích và giới thiệu về những nội dung cơ bản và nâng cao trong việc soạn bài tự tình trong SGK Ngữ văn 11.

Nhắc tới nữ sĩ Hồ Xuân Hương người ta thường nhớ ngay tới bài Bánh Trôi Nước, Tự Tình,… Trong bài viết hôm nay mời bạn cùng Mas.edu.vn tìm hiểu cách soạn bài Tự Tình cơ bản và nâng cao nhé.

Đôi nét về tác giả, tác phẩm bài Tự Tình

Đôi nét về tác giả Hồ Xuân Hương

Hồ Xuân Hương quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Sinh thời, bà thường sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Hồ Xuân Hương là một trong những thiên tài trong làng văn học, nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh.

Soạn bài Tự Tình cơ bản và nâng cao trong SGK Ngữ văn 11

Thơ Hồ Xuân Hương chủ yếu viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình. Chất thơ đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng ngôn từ và hình tượng. Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công nhất ở chữ Nôm. Bà được mệnh danh là “bà chúa thơ Nôm”.

Theo giới nghiên cứu, hiện có khoảng trên dưới 40 bài thơ Nôm tương truyền là của Hồ Xuân Hương. Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương ký (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm.

Tóm tắt nội dung bài Tự Tình

Tâm trạng đầy bi kịch của Hồ Xuân Hương

Bốn câu thơ đầu của bài thơ Tự Tình cho thấy tác giả đang ở trong tâm trạng buồn tủi, xót xa, ngao ngán trước thực tại, trước duyên phận hẩm hiu của mình. Hình tượng “Bóng xế” trong câu thơ nói lên tuổi xuân đã trôi qua mà đường tình duyên còn dang dở.

Bên cạnh đó, hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng phẫn uất và thái độ thách thức muốn vượt lên trên hoàn cảnh của nữ sĩ. Những động từ mạnh trong bài như xiên, đâm kết hợp với ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh và muốn phản kháng lại tất cả của tác giả.

Tâm trạng đầy bi kịch của Hồ Xuân Hương

Bản lĩnh của nhà thơ Hồ Xuân Hương

Hai câu thơ kết nói lên tâm trạng chán chường và buồn tủi của nữ sĩ trước vòng xoay của số phận. Từ “Xuân” trong bài gồm hai nghĩa đó là vừa là mùa xuân của thiên nhiên và là tuổi xuân của con người.

Bài thơ Tự Tình nói lên bi kịch duyên phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

Hoàn cảnh ra đời bài Tự Tình

Bài thơ Tự Tình nói về cảnh vợ lẽ của Hồ Xuân Hương. Bà vốn là người nhạy cảm và có một tình yêu đẹp, thế nhưng trong xã hội cũ bà cũng không thể thoát khỏi số phận làm vợ lẽ.

Xem thêm:   Tập Hợp Là Gì? Định Nghĩa Khái Niệm Chi Tiết & Bài Toán Thường Gặp

Sống trong một cảnh tượng như thế, Hồ Xuân Hương thảng thốt lên tâm sự của mình qua bài thơ Tự Tình. Bài thơ này nói lên tâm trạng buồn tủi và uất hận của tác giả.

Giá trị nội dung bài Tự Tình

Giá trị nội dung bài Tự Tình nói lên bi kịch tình yêu, gia đình của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Đồng thời, bài thơ nói lên tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le của cuộc sống.

Bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Đồng thời, bài thơ còn nói hộ nỗi lòng của phụ nữ trong thời đại phong kiến xưa.

Giá trị nội dung bài Tự Tình

Giá trị nghệ thuật bài Tự Tình

Giá trị nghệ thuật bài Tự Tình đó là tác giả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật với ngôn ngữ tiếng Việt. Thể thơ cổ điển trong bài Tự Tình mang một vẻ đẹp mới, gần gũi, thân thuộc hơn với người Việt.

Bài thơ sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc với những động từ mạnh như xiên ngang mặt đất/đâm toạc chân mây. Kết hợp từ láy tượng thanh đã thể hiện khao khát đến cháy bỏng và sự nổi loạn trong tâm hồn của Hồ Xuân Hương.

Tác giả sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi như trăng khuyết chưa tròn, rêu từng đám, đá mấy hòn,… Để diễn tả các cung bậc cảm xúc, sự tinh tế, phong phú trong tâm trạng của người phụ nữ khi nghĩ đến thân phận của mình

Trả lời câu hỏi soạn bài Tự Tình

Soạn bài Tự Tình 2 cơ bản

Câu 1: Bốn câu thơ đầu cho thấy tác giả đang ở trong hoàn cảnh và tâm trạng như thế nào? (Chú ý không gian, thời gian, giá trị biểu cảm của các từ ngữ: văng vẳng, dồn, trơ, cái hồng nhan, say lại tỉnh, mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ.)

Soạn bài Tự Tình 2 cơ bản

Trả lời:

  • Bốn câu thơ đầu cho thấy tâm trạng buồn tủi, xót xa, ngao ngán trước thực tại, trước duyên phận hẩm hiu.
  • Thời gian đêm khuya là khoảnh khắc mà tâm hồn nhạy cảm hay có những suy tư. Thời gian mà khiến tâm trạng buồn càng thêm buồn
  • Không gian trống trải, mênh mông, vắng lặng với tiếng trống cầm canh.
  • Từ “văng vẳng” kết hợp với từ “dồn” diễn tả tâm trạng rối bời của Xuân Hương.
  • Từ “trơ” được đặt ở đầu câu bằng nghệ thuật đảo ngữ. Từ “cái hồng nhan” gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai.

Hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) đã thể hiện rõ bi kịch của nữ sĩ. Tuổi xuân đã trôi qua vậy mà đường tình duyên còn dang dở, trăm bề chưa toàn vẹn của Hồ Xuân Hương.

Câu 2: Hình tượng thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng, thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?

Hai hình tượng thiên nhiên rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây thể hiện sự bức bối trong tâm trạng và khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của cuộc sống để được tự do. Rêu là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục; đá vốn dĩ rất chắc nhưng giờ cũng nhọn để đâm toạc chân mây.

Những động từ mạnh như xiên, đâm ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh và phong cách Hồ Xuân Hương. Tác giả không chỉ là sự phẫn uất mà ở đó còn có cả sự phản kháng.

Xem thêm:   024 là mã vùng ở đâu? Thông tin chi tiết về đầu số 024

Câu 3: Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? (chú ý nghĩa của từ xuân, từ lại; nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình – san sẻ- tí- con con.)

Hai câu kết nói lên tâm trạng chán chường và buồn tủi của nữ sĩ. Từ “xuân” trong bài ý nói tuổi xuân qua rồi sẽ không trở lại với con người. Nghệ thuật tăng tiến trong bài thể hiện qua các từ như mảnh tình, san sẻ, tí con con. Những từ này nói lên nghịch cảnh càng éo le của người phụ nữ.

Câu 4: Bài thơ nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích điều đó.

Bài thơ cho ta thấy rõ bi kịch của Xuân Hương. Bà là người ý thức rất rõ về thân phận và số phận của bản thân. Bi kịch được thể hiện qua bốn câu thơ đầu và khát vọng sống. Bốn câu thơ cuối thể hiện khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

Bài thơ nói lên bi kịch duyên phận

Bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương được khẳng định và chốt lại bằng hai câu thơ cuối. Hai câu thơ cuối trong bài nói lên với tâm trạng chán chường, buồn tủi và khát vọng tự do, hạnh phúc.

Soạn bài tự tình 2 nâng cao

Câu 1: Ý nghĩa của hai câu thơ đầu và giá trị biểu cảm của các chữ “dồn, trơ, cái hồng nhan”?

Trả lời:

  • Ý nghĩa hai câu đầu là trong đêm khuya. Người phụ nữ cảm thấy cô đơn trước sự dồn đuổi của thời gian.
  • “Trống canh dồn” có nghĩa là tiếng trống báo hiệu thời gian của một đêm sắp hết. Ngày mới sắp bắt đầu gợi lên nỗi lo âu, thảng thốt, tuyệt vọng.
  • “Trơ, cái hồng nhan” là chỉ nhan sắc của người phụ nữ và cũng là chỉ thân phận rẻ rúng của người phụ nữ xưa. Từ “Trơ” là sự trơ trọi, cô đơn, không người đoái hoài.

Câu 2: Phân tích hai câu thực (câu 3 + 4)?

Câu 3 và câu 4 nói lên trạng thái cô đơn, trơ trọi của người phụ nữ. Càng uống lại càng tỉnh nói lên sự cô đơn vô vọng, không có gì giúp khuây khỏa được.

Vầng trăng bóng xế trong bài ý nói đến tuổi tác. Câu “khuyết chưa tròn” là hạnh phúc chưa tròn đầy của người phụ nữ.

Câu 3: Nghĩa của hai câu luận (câu 5+6)?

Nghĩa câu 5 và câu 6 về nghĩa bóng là nói lên những sự vật như đang cựa quậy, bứt phá mãnh liệt để thoát ra khỏi thế giới nhỏ hẹp. Nghệ thuật trong hai câu này là phép đảo ngữ làm nổi bật lên cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Cảnh vật và sự vật trong câu thơ đã được tâm trạng hóa. Câu thơ thể hiện khao khát của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Nghĩa của hai câu luận

Câu 4: Chủ đề của bài thơ Tự Tình II là gì?

Chủ đề của bài thơ Tự Tình II là khúc tâm tình của người phụ nữ có số phận cô đơn, dang dở. Bài thơ là sự đồng cảm sâu sắc với những số phận hẩm hiu, dở dang.

Câu 5: Viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về số phận người phụ nữ trong xã hội Việt Nam xưa?

Gợi ý: Người viết cần dựa vào bài thơ, hình dung một số phận phụ nữ cô đơn, lẽ mọn với khát khao hạnh phúc dở dang. Những số phận như thế rất phổ biến trong xã hội cũ. Có thể tìm thấy bóng dáng những số phận ấy trong Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm.

Xem thêm:   Chủ nghĩa xã hội không tưởng là gì? Nội dung, ý nghĩa và hạn chế

Trong xã hội trọng nam khinh nữ những số phận như thế vốn khó đổi thay trong thực tế. Nhưng các nhà văn, nhà thơ nhân đạo luôn luôn dành cho họ lòng đồng cảm sâu sắc.

Mong rằng cách soạn bài tự tình cơ bản và nâng cao trên đây sẽ giúp bạn tìm hiểu bài thơ dễ dàng hơn. Đồng thời, có cách hiểu sâu sắc hơn về bài thơ Tự Tình của Hồ Xuân Hương. Bạn cũng có thể xem thêm nội dung soạn bài Xin lập khoa luật, soạn bài Hai đứa trẻ, soạn bài Hạnh phúc của một tang gia,… trong chương trình Ngữ văn 11. Bên cạnh đó, đừng quên theo dõi nhiều bài viết mới của Mas.edu.vn nhé.

Trên cơ sở tìm hiểu nội dung và phương pháp soạn bài Tự tình cơ bản và nâng cao trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, chúng ta có thể rút ra một số kết luận như sau.

Đầu tiên, bài Tự tình trong SGK Ngữ văn 11 giúp học sinh hiểu được cấu trúc và nguyên tắc cơ bản của một bài tự thuật tình cảm. Sách cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để biên soạn một bài tự tình đúng chuẩn, gồm các yếu tố như nội dung, cảm xúc, cấu trúc và ngôn ngữ phù hợp.

Thứ hai, sách giáo khoa Ngữ văn 11 cung cấp cho học sinh những câu chuyện, tình huống và bài viết mẫu phong phú, đa dạng, giúp mở rộng tư duy và sự sáng tạo của học sinh. Sách không chỉ trình bày các bài viết mẫu một cách trực quan mà còn giới thiệu các kỹ thuật biểu đạt tình cảm, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ và cấu trúc câu phù hợp.

Thứ ba, sách giáo khoa Ngữ văn 11 khuyến khích học sinh tham gia vào quá trình soạn thảo bài viết Tự tình cơ bản và nâng cao thông qua các bài tập và hoạt động được thiết kế chi tiết. Nhờ đó, học sinh có cơ hội thực hành và rèn kỹ năng biên soạn bài viết tự tin, chính xác và chất lượng.

Cuối cùng, SGK Ngữ văn 11 khá tốt trong việc cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng và tư duy cần thiết để tự tạo ra những bài tự tình phù hợp với mình. Sách giúp học sinh nắm vững các nguyên tắc cơ bản và phát triển khả năng đọc, suy nghĩ và viết từng bước một.

Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng sách giáo khoa Ngữ văn 11 còn một số hạn chế như không đáp ứng đầy đủ nhu cầu rèn kỹ năng viết tự tình ở mức nâng cao, và không đưa ra đủ các ví dụ và bài viết mẫu để học sinh tham khảo. Hơn nữa, sách còn thiếu một số phương pháp và kỹ thuật sáng tạo viết bài tự tình ngoài các cấu trúc cơ bản đã trình bày.

Tổng kết lại, bài Tự tình cơ bản và nâng cao trong SGK Ngữ văn 11 là một tài liệu hữu ích giúp học sinh hiểu và rèn kỹ năng viết tự tình. Tuy nhiên, sách còn cần bổ sung và cải tiến để đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập và sáng tạo viết tự tình của học sinh. Việc kết hợp sách giáo khoa với các tư liệu khác cũng là một phương pháp học tập hiệu quả để nâng cao kỹ năng viết tự tình.

Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Tự Tình cơ bản và nâng cao trong SGK Ngữ văn 11 tại Mas.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.

Từ Khoá Liên Quan:

1. Tự tình
2. Soạn bài
3. SGK Ngữ văn 11
4. Tự tình cơ bản
5. Tự tình nâng cao
6. Chủ đề
7. lời thơ
8. Tình yêu
9. Tâm sự
10. Cảm xúc
11. Ánh sáng
12. Tình khúc
13. Nỗi nhớ
14. Sầu tương tư
15. Tự biên