Kam pách là gì? Tất tần tật về Kam pách của dân tộc Khmer bạn không nên bỏ qua

Bạn đang xem bài viết Kam pách là gì? Tất tần tật về Kam pách của dân tộc Khmer bạn không nên bỏ qua tại Mas.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.

Kam pách – một thuật ngữ lạ mà bạn có thể từng nghe nhưng chưa thực sự hiểu rõ về nó. Ngay từ cái tên, cái gì là Kam pách? Đó là câu hỏi mà nhiều người luôn tò mò tìm hiểu. Để giải đáp cho điều này, hãy cùng tìm hiểu tất tần tật về Kam pách của dân tộc Khmer – một di sản văn hóa độc đáo mà bạn không nên bỏ qua.

Trong bài viết này, các bạn hãy cùng Mas.edu.vn tìm hiểu một cách chi tiết về Kam pách là gì? Các nội dung bao gồm phong tục tập quán, tập tục cưới xin của người Khmer nhé!

Kầm pách hay Kam pách là gì?

Kầm pách hay còn gọi là Kam pách có ý nghĩa là “con dao cưới”. Kầm pách hay Kam pách là một vật không thể thiếu của chú rể trong lễ cưới của người dân tộc Khmer.

Kam pách là gì? Tất tần tật về Kam pách của dân tộc Khmer bạn không nên bỏ qua

Con dao cưới (kâm pach) nhằm mục đích múa mở đường trong lễ cưỡi. Kam pach hay Kâm pach là biểu tượng cho lòng trung thuỷ, không thay lòng đối dạ và sẵn sàng hy sinh cho tình yêu bất chấp mọi khó khăn thử thách (sự tích nàng Tiêu với chàng Tum).

Kam pách trong lễ cưới của người Khmer là gì?

Kam pách trong lễ cưới của người Khmer là con dao cưới. Con dao cưới Kầm pách sẽ được dùng để cắt lấy hoa cau trắng rắc lên tân lang, tân nương và rắc từ chỗ ngồi cho đến đường đi vào buồng tân hôn.

Kam pách là gì?

Trong đám cưới người Khmer, chú rể mặc áo xà rông, áo màu đỏ, cổ đứng với hàng khuy trước ngực, bên vai trái quàng chiếc khăn dài trắng (Kăl xinh) và con dao cưới (Kầm pách) ngụ ý để bảo vệ cô dâu. Để chúc phúc đôi uyên ương và cắt trầu cau cho cô dâu. Đây là phong tục truyền thống không thể thiếu trong đám cưới của người dân Khmer.

4 lễ trong Phong tục đám cưới của dân tộc Khmer

Phong tục đám cưới của người Khmer Nam Bộ được chia thành 4 giai đoạn

  • Giai đoạn trước lễ Nói

Theo phong tục đám cưới nơi đây, cha mẹ nhà trai sẽ nhờ một người phụ nữ trong Sróc. Bà mai là người có gia đình, có đức hạnh và có cuộc sống hạnh phúc đến nhà gái để gặp cha mẹ của cô gái hỏi ý. Người mai mối phải nói những lời dễ nghe và khéo léo.

Kam pách là gì?

Sau khi hỏi thăm sức khỏe qua lại, thì nói đến việc chính là chuyện cưới xin của hai trẻ. Sau đó cha mẹ bên gái hỏi ý kiến của thân tộc trước khi trả lời. Bà mai phải qua lại nhà gái nhiều lần cho đến khi hai bên đồng ý.

  • Lễ Nói (Sđây Đol Đâng)

Sau khi thống nhất, nhà trai chuẩn bị như sau: Tìm Acha xem ngày lành tháng tốt để cho con trai và con gái của họ được hạnh phúc sau này, thông báo cho gia tộc biết.

Xem thêm:   Lê Bê La là ai? Tiểu sử, đời tư nữ diễn viên ‘Cổng mặt trời’

Và chuẩn bị lễ vật gồm có: Trầu, cau, trà, bánh, rượu, thịt,… Sau đó, sẽ báo cho nhà gái biết ngày cụ thể để chuẩn bị. Đến ngày, nhà trai và nhà gái gặp nhau.

Kam pách là gì?

Ngày xưa, ông bà thực hiện đám nói gồm ba bước: Đầu tiên là bà mai qua dạm hỏi, thứ hai là hai bên gia đình nói chuyện với nhau, thứ ba là qua nhà gái được dẫn con trai theo. Ông Me-ba (người đại diện nhà gái) bàn bạc và hỏi ý kiến nhà gái

Nếu tất cả đồng ý, Me-ba cho phép chàng trai qua ở phụ giúp công việc cho nhà gái từ một đến ba năm. Thử thách cuối cùng là cho chàng trai xây căn nhà ba gian để vợ chồng ở trong tương lai. Nếu bên nhà gái vừa ý tất cả, họ bên trai tiến hành làm lễ hỏi.

  • Lễ Hỏi (Lơng ma ha)

Về nghi thức, trước tiên bà mai trình bài theo thứ tự, đàn gái đồng ý thì cho qua. Sau đó, bà mai sẽ về nói chuyện với ông Maha (đại diện đàn trai).

Sau khi bàn luận xong, Maha nói cho ông Me-ba về điều kiện bên gái yêu cầu mà bên trai đã chuẩn bị. Hai bên thỏa thuận xong, bên gái sẽ nói với nhà trai các lễ vật mà bên gái muốn yêu cầu.

Từ đó, nhà trai sẽ nhờ Acha xem ngày lành tháng tốt và tuổi của đôi trai gái để tiến hành tổ chức đám cưới. Trước khi cưới, con trai và con gái chỉ có quyền nói chuyện qua lại, nhưng không được nắm tay. Nếu bị phát hiện, bên nhà gái sẽ chấm dứt quan hệ với bên trai.

  • Lễ Cưới (Pithi Apea Pìea)

Đây là lễ nghi thức và quan trọng nhất trong hôn nhân của dân tộc Khmer. Lễ cưới sẽ được tổ chức ba ngày bên đàn gái. Tuy nhiên ngày nay thực hiện nghi lễ này có phần đơn giản hơn. Có thể tổ chức đãi khách ở hai bên nhà và thời gian tổ chức có thể được rút ngắn.

Kam pách là gì?

Đặc điểm nổi bật của lễ cưới của người Khmer là có thời gian kéo dài đến ba ngày. Ngày đầu tiên, chú rễ  mượn bạn bè đến nhà cô dâu dọn dẹp nhà cửa gọn gàng và làm rạp cưới. Cha mẹ chú rể mượn hai người chưa vợ đi hái bông cau (theo người Khmer gọi là bông vàng bông bạc).

Khi đến cắt bông cau, phải đem mâm trầu cau đến để xin người khuất mặt giữ góc cau dùm họ. Khi cắt xong thì để trên “Pean” đem về đặt một nơi và thắp nhang cầu cho đôi trẻ trăm năm được hạnh phúc.

Khi hành lễ, nhất định phải có hoa cau và được buộc lại thành ba bó. Bó thứ nhất có ý nghĩa tạ ơn cha về công dưỡng nuôi (21 sợi cau được buộc chỉ trắng cùng với 21 miếng cau và trầu).

Bó thứ hai dành để tạ ơn mẹ (12 sợi cau được buộc chỉ trắng cùng 12 miếng cau và trầu). Bó thứ ba dành để tạ ơn anh chị (6 sợi cau được buộc chỉ trắng cùng 6 miếng cau và trầu).

Xem thêm:   BaCl2 có kết tủa không? Tính chất Hóa học của BaCl2

Tiếp theo có các vị sư tụng kinh để chúc phúc cho đôi trẻ sống trăm năm hạnh phúc. Sau đó chú rể sẽ được ngồi lạy ông bà. Tiếp đến chú rể mang lễ vật có quý giá lên nhà đàn gái và đứng lên một hòn đá đã chuẩn bị trước đó.

Maha xin phép cô dâu đến để rửa chân cho chú rể. Theo quan niệm của người Khmer, con gái được xem là nước, con trai được xem là đá, nước với đá sống chung rất thuận hòa.

Kam pách là gì?

Tiếp đến cô dâu đi vào phòng, chú rể đến lạy hoa cau, ông bà, cha mẹ. Chương trình ngày thứ hai sẽ tiến hành một số lễ tục như: cúng cơm ông bà đã khuất, nhóm họ cắt tóc, buộc tay chú rể và cô dâu.

Sau đó là lễ rắc hoa cau lên người chú rể và cô dâu, rắc từ chỗ ngồi đến phòng cô dâu. Và tiếp tục là nghi thức chú rể nắm vạt áo của cô dâu để vào phòng tân hôn.

Sang ngày thứ ba, thân tộc hai bên buộc chỉ đỏ vào tay chú rể và cô dâu. Nhà gái sẽ nhận tiền và vàng của nhà trai và ngược lại nhà trai nhận được những miếng trầu và ly rượu của cô dâu.

Sau đó đãi khách đến dự tiệc cưới. Theo ngày xưa, lễ cưới có tất cả 12 nghi lễ. Nhưng ngày nay đã bỏ bớt do giao lưu văn hóa với dân tộc Hoa. Chỉ còn các nghi lễ như: Lễ vào phòng (phsom do-nek), Lễ quét chiếu (Bos kan-tel), Lễ Chung mùng (Đek song-kot mung).

Ngày nay, do quá trình lao động sản xuất và quá trình giao lưu văn của các dân tộc nên các nghi thức trong đám cưới của người Khmer được lượt bỏ nhưng vẫn giữ được nét văn hóa truyền thống đậm đà  của dân tộc.

Những điều thú vị trong lễ cưới của người Khmer

Cũng giống như một số dân tộc thiểu số ở Việt Nam, nhà ở của người dân Campuchia chủ yếu là nhà sàn. Điều đặc biệt gây chú ý đối với du khách nhất là các cửa chính, cửa sổ của những ngôi nhà ở đây đều có treo các màn (rèm) vải với nhiều màu khác nhau.

Nhà nào có con gái lớn tuổi mà chưa lấy chồng người ta treo vải màu hồng. Nhà nào treo màn vải màu vàng là có con trai từ 12 tuổi trở lên đang đi tu trả hiếu cho cha mẹ.

Với tục treo khăn hồng thì những gia đình có con gái khi bước sang tuổi 16. Bố mẹ sẽ treo một cái khăn hồng trước cửa (có nhiều con gái thì bố mẹ phải treo ở cả cửa chính và cửa sổ, hoặc treo chồng lên nhau) cho đến khi cô gái đi lấy chồng mới được tháo xuống.

Chính phong tục treo khăn này đã đem lại không ít chuyện vui để hướng dẫn viên du lịch ở đây kể làm quà cho du khách. Họ kể rằng: Có một chàng trai nọ đến nhà có treo khăn hồng để tìm vợ, khi vào nhà anh ta gặp một bà lão và hỏi dò “Cháu muốn tìm hiểu cháu gái của bà để cưới làm vợ có được không ạ?”. Bà cụ ngước nhìn chàng trai một lúc rồi cười bẽn lẽn: “Cậu trẻ quá! Sao làm chồng của bà được”…

Xem thêm:   Trụ sở chính của Google ở đâu? Các dịch vụ của Google

Câu chuyện này cũng là kinh nghiệm để đời cho những chàng trai Campuchia khi đi tìm vợ, họ đoán tuổi của các cô gái dựa vào “độ” cũ kỹ của những chiếc khăn hồng treo trước nắng gió thời gian.

Người Campuchia theo mẫu hệ, do đó nếu chàng trai để ý cô gái nào thì sẽ đến ở nhà cô gái ấy làm “rể hờ” ba năm. Tất nhiên trong ba năm đó chàng trai hoàn toàn không được động gì đến cô gái và sống y như một người hầu trong nhà.

Sau ba năm nếu cô gái ưng thì sẽ cưới làm chồng. Nhưng tập tục ở rể đã được bãi bỏ vì nhiều gia đình lợi dụng chuyện ở rể để có người lao động nhưng cô gái lại không bao giờ ưng. Bây giờ, chàng trai nào thích cô gái nào thì cứ việc đến nhà dạm ngõ và thường sẽ được người nhà bên vợ hỏi rằng “có đi tu chưa?”. Nếu chưa đi tu thì chàng trai sẽ bị từ chối thẳng.

Vì người Campuchia có tục con trai đến 12 tuổi là phải đi tu trả hiếu cho cha mẹ. Thời gian tu có thể là 3 năm, 3 tháng hoặc 3 tuần, nhưng không được dưới 3 ngày. Và người ta quan niệm những người có đi tu thì sẽ biết đạo lý hơn, sống tốt hơn.

Kam pách là gì?

Ngoài phong tục cưới hỏi thú vị, xứ sở chùa Tháp còn có nhiều nét văn hóa đặc sắc khác đang chờ đón bạn đọc khám phá trong hành trình du lịch Campuchia cùng Mas.edu.vn. Đừng quen theo dõi Mas.edu.vn để cập nhật những tin tức thú vị hằng ngày nhé!

Trên đây là một số thông tin về Kam pách, một truyền thống văn hóa độc đáo của dân tộc Khmer. Những món ăn, những điệu múa và những nét văn hóa trong Kam pách đã được truyền lại qua nhiều thế hệ và làm nên sự phong phú và đa dạng của dân tộc Khmer. Việc khám phá và tìm hiểu về Kam pách không chỉ giúp ta hiểu rõ hơn về nền văn hóa độc đáo này mà còn là một cách để tôn vinh và bảo tồn tinh thần dân tộc. Vì vậy, việc không bỏ qua những kiến thức về Kam pách là một cách để thắp sáng và lan tỏa một phần của văn hóa đặc trưng của dân tộc Khmer.

Cảm ơn bạn đã xem bài viết Kam pách là gì? Tất tần tật về Kam pách của dân tộc Khmer bạn không nên bỏ qua tại Mas.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.

Từ Khoá Liên Quan:

1. Kam pách
2. Khmer
3. Văn hóa dân tộc Khmer
4. Trang phục Kam pách
5. Nghệ thuật Kam pách
6. Lịch sử Kam pách
7. Kam pách và văn hóa Khmer
8. Kam pách và truyền thống Khmer
9. Kam pách và văn hoá thực phẩm Khmer
10. Kam pách và nghệ thuật truyền thống của dân tộc Khmer
11. Kam pách và di sản văn hóa Khmer
12. Kam pách và gia đình Khmer
13. Kam pách và sự phát triển kinh tế xã hội của dân tộc Khmer
14. Kam pách và văn hóa tín ngưỡng Khmer
15. Kam pách và sự du lịch ở vùng địa phương của dân tộc Khmer