Bạn đang xem bài viết Lệ phí trước bạ là gì? Quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ tại Mas.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Lệ phí trước bạ là một thuế phí mà người mua phải trả khi mua các loại phương tiện giao thông có đăng ký, như ôtô, xe máy, xe tải,… Tuy không phải là một thuế quá lớn, nhưng lệ phí trước bạ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần tài trợ nguồn ngân sách nhà nước và điều chỉnh việc sử dụng các phương tiện giao thông trên đường.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, lệ phí trước bạ được tính dựa trên giá trị xuất khẩu của phương tiện, cụ thể là giá trị xe và thuế giá trị gia tăng. Công thức tính lệ phí trước bạ bao gồm giá trị xe nhân với mức thuế suất theo loại xe (tỷ lệ 10% đối với ôtô và 5% đối với xe máy) cộng thêm thuế giá trị gia tăng. Số tiền thu được từ lệ phí trước bạ sẽ được sử dụng để phục vụ công tác quản lý, duy trì đường bộ, đảm bảo an toàn giao thông và đầu tư phát triển hạ tầng giao thông.
Việc áp dụng lệ phí trước bạ cũng được xem như một biện pháp cấm rẻ, nhằm kiềm chế sự lạm dụng việc sở hữu phương tiện giao thông cá nhân. Bằng việc đa dạng hóa nguồn lực tài chính, thu nạp lệ phí trước bạ sẽ góp phần tăng thu ngân sách, giúp viabilize việc vận hành cơ sở hạ tầng giao thông, đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân.
Tuy nhiên, cũng có những ý kiến tranh cãi xoay quanh việc lệ phí trước bạ có phải là một khoản phí quá lớn và có công bằng không đối với người tiêu dùng. Chính phủ cũng đang nghiên cứu, điều chỉnh quy định về lệ phí trước bạ nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người mua xe và khuyến khích sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô.
Trên cơ sở những nhận định trên, việc hiểu rõ về lệ phí trước bạ và các quy định của pháp luật về lệ phí này đóng một vai trò không nhỏ trong việc tăng cường hiểu biết, thảo luận và đưa ra quan điểm riêng về chủ đề này.
Chắc hẳn chúng ta ai cũng đã từng nghe qua cụm từ lệ phí trước bạ rồi đúng không nào? Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu chính xác lệ phí trước bạ là gì? Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ? Mức thu lệ phí trước bạ được quy định như thế nào? Những thắc mắc này sẽ được Mas.edu.vn giải đáp qua bài viết sau đây nhé!
Danh Mục Bài Viết
Lệ phí trước bạ là gì?
Lệ phí trước bạ là khoản phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Có thể hiểu đơn giản là khi bạn muốn đăng ký quyền sở hữu tài sản, bạn sẽ phải nộp thêm một khoản phí mang tên thuế trước bạ cho cơ quan có thẩm quyền.
Ví dụ, khi bạn mua xe ô tô thì bắt buộc bạn phải nộp thuế trước bạ mới có thể đăng ký quyền sở hữu xe.
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định cụ thể như sau:
- Nhà, đất:
– Nhà gồm: Nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
– Đất gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
- Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
- Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí trước bạ là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Những trường hợp được miễn đóng lệ phí trước bạ
Pháp luật quy định rõ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như sau:
- Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu các cơ quan đó.
- Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích sau:
– Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
- Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.
- Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,…
- Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
- Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Nhà, đất được bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật. (Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất)
- Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
- Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường.
- Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
- Nhà, đất của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút hầm cầu, xe hút bụi; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
- Tàu bay của tổ chức được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bưu gửi.
- Tàu, thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản.
- Nhà xưởng của cơ sở sản xuất, bao gồm cả nhà bảo vệ, nhà điều hành, nhà để máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa.
- Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Mức thu lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật
Cách tính lệ phí trước bạ nhà, đất
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Cách tính lệ phí trước bạ xe máy
Áp dụng khi mua mới
Trường hợp 1: Khu vực thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã. Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 5%.
Trường hợp 2: Khu vực còn lại. Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%
Đăng ký từ lần thứ hai trở đi (được tặng, mua xe cũ, thừa kế,…)
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%. Như vậy, để tính được lệ phí trước bạ khi mua xe máy cần phải biết được giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe, sau đó nhân với tỷ lệ %.
Cách tính lệ phí trước bạ ô tô
Cách tính lệ phí trước bạ ô tô áp dụng khi mua ô tô mới như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)
Theo công thức trên, để tính được lệ phí trước bạ thì phải biết giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ % phải nộp lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được Nhà nước quy định cụ thể với từng loại xe, cụ thể như sau:
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự:
2%. - Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu: 10%.
- Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu: mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi: 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Trên đây là tất tần tật những thông tin và quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Qua bài viết này, các bạn độc giả đã phần nào hiểu được lệ phí trước bạ là gì rồi đúng không nào? Nhớ theo dõi Mas.edu.vn hằng ngày để có thêm nhiều kiến thức mới nhé!
Tổng kết về chủ đề “Lệ phí trước bạ là gì? Quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ”:
Lệ phí trước bạ là một khoản tiền mà người mua phải chi trả cho Nhà nước trong quá trình mua bán, chuyển nhượng, đăng ký xe cơ giới hoặc giao dịch tài sản có giá trị. Được xem là một phần trong quỹ thu ngân sách Nhà nước, lệ phí trước bạ có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Theo quy định của pháp luật, lệ phí trước bạ phụ thuộc vào giá trị giao dịch, loại hình tài sản và khu vực địa lý. Thông thường, lệ phí trước bạ được tính dựa trên tổng giá trị giao dịch và được áp dụng một tỷ lệ phần trăm cố định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, có thể có sự điều chỉnh theo quy định cụ thể của pháp luật.
Mục đích chính của việc thu lệ phí trước bạ là để bảo đảm tính công bằng trong việc phân phối tài nguyên đất đai và tài sản giữa các cá nhân, tổ chức. Đồng thời, lệ phí trước bạ cũng mang tính chất kích thích và kiểm soát thị trường, hạn chế các giao dịch mua bán, chuyển nhượng vô lý và gian lận thuế.
Tuy nhiên, những quy định về lệ phí trước bạ không phải lúc nào cũng được đánh giá là hợp lý và công bằng. Một số ý kiến cho rằng, mức lệ phí quá cao có thể gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Đồng thời, còn tồn tại vấn đề về việc thực hiện, giám sát và đánh thuế lệ phí trước bạ không đồng đều trong thực tế.
Tổng kết lại, lệ phí trước bạ là một khoản tiền mà người mua phải trả cho Nhà nước khi giao dịch mua bán, chuyển nhượng tài sản. Quy định của pháp luật về lệ phí này nhằm bảo đảm tính công bằng và kiểm soát thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn cần nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát để đảm bảo sự hợp lý và công bằng trong thu thuế lệ phí trước bạ.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Lệ phí trước bạ là gì? Quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ tại Mas.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Lệ phí trước bạ
2. Định nghĩa lệ phí trước bạ
3. Quy định về lệ phí trước bạ
4. Chính sách thu lệ phí trước bạ
5. Lệ phí trước bạ và thuế trước bạ có khác nhau không?
6. Mức thuế lệ phí trước bạ hiện nay
7. Ai phải chịu trách nhiệm đóng lệ phí trước bạ?
8. Hình thức nộp lệ phí trước bạ
9. Cách tính lệ phí trước bạ
10. Lý do ra đời lệ phí trước bạ
11. Lệ phí trước bạ và ý nghĩa của nó
12. Sự phát triển của lệ phí trước bạ qua thời gian
13. Đánh giá hiệu quả của thu lệ phí trước bạ
14. Thủ tục nộp lệ phí trước bạ
15. Hướng dẫn nộp lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật