Vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng? Địa lí 9

Bạn đang xem bài viết Vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng? Địa lí 9 tại Mas.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.

Đồng bằng sông Hồng, một trong những vùng đất phát triển nền nông nghiệp nổi tiếng tại Việt Nam, từ lâu đã được biết đến với việc nuôi lợn trở thành một ngành kinh tế đáng chú ý. Việc nuôi lợn ở đây không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn mang lại lợi nhuận kha khá cho người dân nơi đây. Vậy tại sao lợn lại được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng, mời các bạn cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Đầu tiên, nằm trong phạm vi trị giá của sông Hồng, các tỉnh thành thuộc đồng bằng sông Hồng được thiên nhiên ban tặng các điều kiện thuận lợi để nuôi lợn phát triển. Với hệ thống sông ngòi phong phú kết hợp với đất phù sa giàu chất hữu cơ, đồng bằng sông Hồng là một vùng đất thích hợp để chăn nuôi lợn. Đặc biệt, đồng bằng sông Hồng còn có khí hậu đa dạng từ nhiệt đới đến cận nhiệt đới, khí hậu ấm áp, mưa phù hợp, không quá khắc nghiệt, tạo điều kiện thuận lợi cho lợn phát triển nhanh chóng và khỏe mạnh.

Thứ hai, việc nuôi lợn đã trở thành một nguồn thu nhập ổn định và có tính bền vững cho người dân đồng bằng sông Hồng. Vùng đất này từ lâu đã phát triển nền nông nghiệp với chủ yếu là nuôi trồng cây lương thực như lúa, ngô. Tuy nhiên, việc nuôi lợn không chỉ mang lại khoản thu cao hơn mà còn giúp người nông dân phân hóa nguồn thu kinh tế, giảm thiểu rủi ro khi chỉ tập trung vào một sản phẩm nông nghiệp duy nhất. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn và góp phần tạo việc làm, gia tăng cơ hội kinh tế cho người dân nơi đây.

Ngoài ra, thị trường tiêu thụ lợn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành chăn nuôi lợn ở đồng bằng sông Hồng. Với dân số đông đúc và nhu cầu tiêu dùng lớn, các thành phố lớn trong khu vực đồng bằng sông Hồng luôn có nhu cầu cao về lợn để cung cấp cho thị trường tiêu thụ. Điều này giúp đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm và tạo động lực cho người dân nuôi lợn tiếp tục phát triển ngành chăn nuôi. Bên cạnh đó, lợn cũng là một thực phẩm cơ bản trong ẩm thực Việt Nam với nhiều món ăn truyền thống, tạo ra một thị trường ổn định cho ngành chăn nuôi lợn.

Tổng kết lại, việc nuôi lợn nhiều ở đồng bằng sông Hồng không chỉ do những đặc điểm về thiên nhiên, môi trường mà còn nhờ vào sự phát triển và ổn định của thị trường tiêu thụ. Ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế và cung cấp việc làm cho người dân đồng bằng sông Hồng.

Nuôi lợn là một ngành nông nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Nó cung cấp một số lượng đạm rất lớn cho bữa ăn của con người. Vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng? Cùng tìm hiểu câu trả lời qua chuyên mục Tại sao của Mas.edu.vn nhé.

Vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng?

Lợn được nuôi nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng vì ba lý do chính:

  • Đây là vùng trọng điểm lương thực nên nguồn phụ phẩm thức ăn cho chăn nuôi lợn như ngô, sắn, lúa… lớn.
  • Ở đây có địa hình đồng bằng, khí hậu phù hợp, nguồn nước dồi dào. Đó đều là điều kiện để hình thành các trang trại chăn nuôi với quy mô lớn.
  • Thị trường tiêu thụ rộng lớn bởi vì dân cư tập trung đông đúc, mật độ dân cư cao nhất cả nước. Đặc biệt là thị trường Hà Nội.
Xem thêm:   Da ngăm nên dùng son màu gì? Top 8 màu son hợp với da ngăm

Vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng? Địa lí 9

Nêu vai trò của ngành chăn nuôi lợn đối với phát triển nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng

Bên trên bạn đã được tìm hiểu lý do vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng. Sau đây là những vai trò của ngành chăn nuôi lợn đối với phát triển nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng mà Mas.edu.vn tổng hợp được.

Vai trò của ngành chăn nuôi lợn đối với phát triển nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng:

  • Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm đặc sản tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu.
  • Việc chăn nuôi lợn là hoạt động sản xuất có thể tận dụng được lao động và thức ăn thừa góp phần tiết kiệm chi phí.
  • Chăn nuôi lợn tạo nguồn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt và cải tạo đất, tăng sức sản xuất cho đất nông nghiệp.
  • Ngoài ra, nó còn là biện pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí mua chất đốt và điện thắp sáng cho các trang tại nhờ sử dụng khí biogas.

vi sao lon duoc nuoi nhieu o dong bang song hong

Câu hỏi liên quan thường gặp?

Để hiểu rõ hơn về vấn đề vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng, cùng Mas.edu.vn trả lời những câu hỏi liên quan thường gặp nhé.

Bài tập 1 trang 33 SGK Địa lí 9

Nhận xét và giải thích sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta.

Trả lời

Nhận xét sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta:

  • Tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
  • Ngoài ra, lúa nước còn được trồng ở đồng bằng duyên hải miền Trung, một số cánh đồng vùng trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

Giải thích sự phân bố:

  • Điều kiện tự nhiên:
    • Địa hình đồng bằng châu thổ rộng lớn, dễ hình thành các vùng thâm canh quy mô lớn; + Đất phù sa màu mỡ;
    • Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, ổn định;
    • Nguồn nước dồi dào.
  • Điều kiện kinh tế – xã hội:
    • Ứng dụng được nhiều thành tựu khoa học trong nông nghiệp;
    • Dân cư đông, lực lượng lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm trong canh tác, thâm canh lúa nước;
    • Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

vi sao lon duoc nuoi nhieu o dong bang song hong

Câu hỏi thảo luận trang 32 SGK Địa lí 9

Kể tên một số cây ăn quả đặc trưng của Nam Bộ. Tại sao Nam Bộ lại trồng được nhiều loại cây ăn quả có giá trị?

Xem thêm:   Bùa Yêu Là Gì? Những Tác Hại Của Bùa Yêu Khiến Bạn Ngỡ Ngàng

Trả lời

Một số loại cây ăn quả đặc trưng của Nam Bộ đó là sầu riêng, chôm chôm, măng cụt, mãng cầu, dứa…

Nam Bộ trồng lại trồng nhiều cây ăn quả có giá trị tại vì:

  • Ở đây có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, nắng nóng quanh năm thích hợp trồng cây ăn quả có nguồn gốc nhiệt đới.
  • Đất xám phù sa cổ, đất bazan phân bố trên các vùng đất rộng lớn ở Đông Nam Bộ, hay đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây ăn quả lớn.
  • Nguồn nước dồi dào từ sông ngòi, kênh rạch, nước ngầm, ven các con sông ở đồng bằng sông Cửu Long đã hình thành các khu miệt vườn trù phú, nhiều loại quả đặc sản.
  • Người dân Nam Bộ có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chăm sóc cây ăn quả.

Câu hỏi thảo luận trang 31 SGK Địa lí 9

Hãy nêu sự phân bố các cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở nước ta.

Trả lời

Sự phân bố các cây công nghiệp hàng năm:

  • Lạc: ở Bắc Trung Bộ, đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
  • Đậu tương: Đông Nam Bộ, Trung du miền núi Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long.
  • Mía: đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ.
  • Bông: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
  • Dâu tằm: Tây Nguyên.
  • Thuốc lá: Đông Nam Bộ.

Sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm:

  • Cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
  • Cao su: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.
  • Hồ tiêu: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ.
  • Điều: Đông Nam Bộ, là Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ.
  • Dừa: đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải Nam Trung Bộ.
  • Chè: Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

Câu hỏi thảo luận trang 29 SGK Địa lí 9

Hãy trình bày các thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa thời kì 1980 – 2002.

Trả lời:

Thành tựu chủ yếu trong sản xuất lúa thời kì 1980- 2002 đó là đều tăng về diện tích, năng suất, sản lượng và bình quân lương thực theo đầu người. Cụ thể:

  • Diện tích lúa có sự gia tăng từ 5600 nghìn ha (1980) lên 7504 nghìn ha (2002).
  • Năng suất lúa cả năm tăng liên tục và tăng mạnh từ 20,8 tạ/ha (1980) lên 45,9 tạ/ha (2002)
  • Sản lượng lúa cả năm tăng từ 11,6 triệu tấn (1980) lên 34,4 triệu tấn (2002).
  • Sản lượng lúa bình quân bình quân đầu người tăng từ 217 kg (1980) lên 432 kg (2002).

Câu hỏi thảo luận trang 28 SGK Địa lí 9

Hãy nhận xét sự thay đổi tỉ trọng cây lương thực và cây công nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt. Sự thay đổi này nói lên điều gì?

Trả lời

Tỉ trọng cây lương thực có giảm. Cụ thể giảm từ 67,1% (1990) xuống còn 60,8% (2002), giảm 6,3%.

Tỉ trọng cây công nghiệp tăng. Cụ thể tăng từ 13,5% (1990) lên 22,7% (2002), tăng 9,2%.

Sự thay đổi này nói lên được cơ cấu ngành trồng trọt nước ta đang có sự thay đổi theo hướng: giảm tỉ trọng cây lương thực; đẩy mạnh cây công nghiệp.

Đặc biệt là tăng tỉ trọng các loại cây công nghiệp lâu năm nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Đồng thời qua đó phá thế độc canh trong nông nghiệp, bảo vệ môi trường.

Xem thêm:   Khu Du Lịch Đại Nam - Điểm Đến Văn Khoá Cực Hùng Vĩ Khi Du Lịch

Vừa rồi Mas.edu.vn đã mang đến những thông tin để trả lời cho câu hỏi vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng. Hy vọng bài viết này hữu ích với bạn.

Xem thêm:

  • Hãy nêu những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của Trung du và miền núi Bắc Bộ
  • Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào xoay quanh chủ đề vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng đừng ngại comment trao đổi phía dưới nhé.

Trong khu vực đồng bằng sông Hồng, việc nuôi lợn là một hoạt động phổ biến và quan trọng. Có nhiều lý do giải thích cho sự phát triển lớn mạnh của ngành nuôi lợn trong khu vực này.

Trước hết, địa hình và nguồn tài nguyên của đồng bằng sông Hồng rất thuận lợi cho việc nuôi lợn. Với hệ thống sông ngòi phân tán rải rác khắp nơi, nguồn nước dồi dào và không khí trong lành, đồng bằng sông Hồng tạo thành một môi trường lý tưởng để nuôi lợn. Đồng thời, những đồng cỏ phì nhiêu, rừng ngập mặn và đầm lầy trong vùng cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên cho lợn. Sự phong phú của tài nguyên này giúp cho lợn phát triển khỏe mạnh và nhanh chóng.

Thứ hai, việc nuôi lợn ở đồng bằng sông Hồng còn được thúc đẩy bởi yếu tố kinh tế. Nuôi lợn mang lại thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình và người dân trong khu vực này. Thịt heo là một nguồn thực phẩm phổ biến và được ưa chuộng trong nền ẩm thực Việt Nam. Do đó, nhu cầu tiêu thụ thịt heo luôn cao và ổn định. Qua việc nuôi lợn, người dân có thể tạo ra nguồn thu nhập đáng kể và cải thiện đời sống của mình.

Cuối cùng, việc nuôi lợn còn liên quan đến việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Theo lý thuyết vòng sống đồng nông nghiệp, chất thải từ các trang trại lợn có thể được sử dụng làm phân bón hữu cơ cho việc trồng trọt và sản xuất cây trồng. Điều này giúp giảm bớt ô nhiễm môi trường và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên đất đai. Ngoài ra, việc nuôi lợn đa dạng cung cấp các loại sản phẩm như thịt, da, xương và phân bón, từ đó tạo ra nhiều ngành công nghiệp liên quan và đóng góp vào phát triển kinh tế của đồng bằng sông Hồng.

Tổng kết lại, việc nuôi lợn ở đồng bằng sông Hồng được phát triển mạnh mẽ nhờ vào những yếu tố địa lí, kinh tế và môi trường. Sự tồn tại và phát triển của ngành nuôi lợn đã giúp nâng cao thu nhập và đời sống của người dân trong khu vực. Đồng thời, việc nuôi lợn cũng góp phần vào sự tích cực của đồng bằng sông Hồng trong việc phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Cảm ơn bạn đã xem bài viết Vì sao lợn được nuôi nhiều ở đồng bằng sông Hồng? Địa lí 9 tại Mas.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.

Từ Khoá Liên Quan:

1. Lợn đồng bằng sông Hồng
2. Nuôi lợn sông Hồng
3. Nuôi lợn ở đồng bằng sông Hồng
4. Lợn đồng bằng sông Hồng
5. Nông nghiệp sông Hồng
6. Lợn và đồng bằng sông Hồng
7. Đặc điểm nuôi lợn sông Hồng
8. Nguồn nuôi lợn đồng bằng sông Hồng
9. Lợn và đồng bằng sông Hồng
10. Lợn nuôi tại đồng bằng sông Hồng
11. Đặc sản lợn sông Hồng
12. Lợn nổi tiếng của đồng bằng sông Hồng
13. Công việc nuôi lợn ở đồng bằng sông Hồng
14. Vật nuôi đồng bằng sông Hồng
15. Điều kiện thuận lợi cho việc nuôi lợn ở đồng bằng sông Hồng

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *