Quá trình đường phân – Bài 16 SGK Sinh học lớp 10

Bạn đang xem bài viết Quá trình đường phân – Bài 16 SGK Sinh học lớp 10 tại Mas.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.

Quá trình đường phân là một trong những quá trình quan trọng nhất trong sinh vật học. Nó giúp giải phóng năng lượng từ glucose, một nguồn dinh dưỡng quan trọng, để cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. Bài 16 trong sách giáo trình Sinh học lớp 10 giới thiệu về quá trình đường phân, cung cấp kiến thức về các giai đoạn và sản phẩm chính của quá trình này. Bài viết này sẽ đi vào chi tiết về quá trình đường phân và tầm quan trọng của nó trong sự sống.

Quá trình đường phân là kiến thức trọng tâm của bài 16 Hô hấp tế bào SGK Sinh học 10. Để hiểu rõ hơn về bài này, cùng theo dõi bài viết sau của Mas.edu.vn nhé!

Đường phân là gì?

Đường phân (tiếng Anh là Glycolysis) có nghĩa là “tách đường”. Đây là quy trình giải phóng năng lượng trong đường.

Đường phân xảy ra trong bào tương. Trong quá trình đường phân, một loại đường 6 carbon (glucose) được tách thành 2 phân tử axit piruvic (3 carbon).

Quá trình đường phân – Bài 16 SGK Sinh học lớp 10

Quá trình đường phân diễn ra như thế nào?

Quá trình đường phân là gì?

Quá trình đường phân tạo ra được 2 phân tử axit pyruvate , 2 phân tử ATP (adenosine triphosphate), 2 phân tử NADH (nicotinamide adenine dinucleotide) và 2 phân tử nước.

Xem thêm:   Lực ma sát xuất hiện khi nào? Phân loại 3 lực ma sát

Quá trình đường phân diễn ra trong tế bào chất của tế bào, bao gồm 10 phản ứng sinh hóa khác nhau. Mỗi phản ứng do một loại enzyme tương ứng xúc tác nên.

Quá trình đường phân có thể xảy ra khi có hoặc không có oxy. Khi có oxy, quy trình đường phân là giai đoạn đầu tiên của quy trình hô hấp tế bào.

Trong trường hợp thiếu oxy, quy trình đường phân được phép tế bào tạo ra một lượng nhỏ ATP trải qua quy trình lên men.

Qua trinh duong phan

2 giai đoạn chính trong quá trình đường phân

Quá trình đường phân có thể chia thành 2 giai đoạn chính là:

  • Giai đoạn “đầu tư” năng lượng: 2 phân tử ATP sẽ bị phân hủy thành ADP và Pi (nhóm phosphate PO43- vô cơ).
  • Giai đoạn “thu hồi” năng lượng: 4 phân tử ATP được sinh ra từ ADP và Pi từ môi trường.

Phương trình hóa học khái quát quá trình đường phân

Phương trình hóa học khái quát chung quá trình đường phân:

Phuong trinh hoa hoc khai quat qua trinh duong phan

Đường phân phân tách phân tử glucose, đường hexose phân tách thành đường trioses. Sau đó, các đường nhỏ hơn này bị oxy hóa và các nguyên tử còn lại của chúng được biến đổi tạo thành 2 phân tử acid pyruvic.

Bên cạnh đó, con đường EMP còn là một quá trình phosphoryl hóa, gọi là phosphoryl hóa cơ chất, đồng thời với quá trình oxy hóa NAD+ thành phân tử NADH.

Vậy thông qua quá trình đường phân, từ một phân tử glucose tạo ra 2 phân tử ATP và hai phân tử NADH, đồng thời giải phóng phân tử nước và proton H+.

Xem thêm:

  • Sự khác nhau giữa quang hợp và hô hấp? Sinh học lớp 10
  • Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân – Sinh học 10
  • Sự khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật Sinh 10

Qua quá trình đường phân và chu trình Creps, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP?

Câu hỏi “Qua quá trình đường phân và chu trình Creps, tế bào thu được bao nhiêu phân tử ATP?” chính là câu hỏi thảo luận phần 2 bài 16 Hô hấp tế bào trang 65 – SGK Sinh học lớp 10.

Xem thêm:   Geisha là gì? Nét văn hóa thú vị của xứ sở hoa anh đào

Lời giải chi tiết:

  • Quá trình đường phân tạo ra 2 phân tử ATP.
  • Chu trình Creps tạo ra 2 phân tử ATP.

Chu trinh Crep

Bài viết trên của Mas.edu.vn đã chia sẻ đến bạn kiến thức về quá trình đường phân và nội dung câu hỏi bài tập SGK Sinh học 10. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn. Hẹn gặp lại bạn ở bài viết sau!

Trong bài 16 của Sách giáo khoa Sinh học lớp 10, chúng ta đã tìm hiểu về quá trình đường phân – một quá trình quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng và duy trì sự sống của các tế bào. Qua việc nghiên cứu về quá trình này, chúng ta nhận thấy sự phức tạp và đồng thời sự quan trọng của quá trình đường phân đối với chức năng của hệ thống sinh học.

Bài học đầu tiên mà chúng ta đã học là quá trình công cụ diễn ra trong quá trình đường phân là phân giải ATP thành ADP. ATP, hay Adenosine Triphosphate, là nguồn năng lượng quan trọng nhất trong các quá trình sinh học. Nó được sinh ra trong quá trình quang hợp và hô hấp tế bào, sau đó được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các quá trình sinh học khác. Trong quá trình đường phân, ATP được phân giải thành ADP và nhờ đó cung cấp năng lượng cho quá trình tái tổ hợp đường và các chất khác cần thiết cho sự phát triển và tăng trưởng của cơ thể.

Xem thêm:   Tính chất của oxi chương trình lớp 8 – Bài tập minh họa

Bài học thứ hai mà chúng ta đã tìm hiểu là quá trình thứ hai trong quá trình đường phân là phân giải glucose thành pyruvate. Glucose, một loại đường tự nhiên được tìm thấy trong thực phẩm, là một nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho các tế bào. Trong quá trình đường phân, glucose được phân giải thành pyruvate qua quá trình phân tử hóa. Quá trình này tạo ra một lượng nhỏ ATP để cung cấp năng lượng cho cơ thể và con người trong các hoạt động hàng ngày.

Tổng hợp lại, quá trình đường phân không chỉ là một quá trình quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng, mà còn là quá trình đảm bảo sự sống của các tế bào và các hệ thống cơ thể. Nó cho phép tiếp cận nguồn năng lượng cần thiết và tái tạo các chất cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của các tế bào. Bài học này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình đường phân và cách nó gắn kết với cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

Cảm ơn bạn đã xem bài viết Quá trình đường phân – Bài 16 SGK Sinh học lớp 10 tại Mas.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.

Từ Khoá Liên Quan:

1. Đường phân
2. Quá trình phân hủy
3. Vi khuẩn phân hủy
4. Rễ hấp phụ
5. Đất phân
6. Quá trình đục rễ
7. Quá trình phân giải
8. Hợp phần hóa học của đường phân
9. Quá trình khử mủ
10. Quá trình tạo mùn bèo
11. Quá trình chuyển hóa hữu cơ thành đường phân
12. Tái chế chất thải hữu cơ
13. Chất bùn đáy
14. Hiện tượng hành hóa
15. Liều lượng chất thải hữu cơ